Giới thiệu về CLB
Manchester United thường được gọi tắt mà MU hay Man United, là CLB bóng đá chuyên nghiệp có trụ sở tại thành phố Manchester, Anh. Hiện tại Man United đang chơi bóng tại giải Ngoại Hạng Anh hay có cách gọi khác là Premier League, đây là giải đấu hàng đầu xứ sương mù. Manchester United được thành lập vào năm 1878 bởi bộ phận Toa hành khách và Toa trần của công ty Đường sắt Lancashire and Yorkshire Railway với tên gọi ban đầu là Newton Heath LYR Football Club đến năm 1902 được đổi tên thành Manchester United.
Trong lịch sử vĩ đại của mình. Manchester United đã sản sinh cũng như thu hút được rất nhiều ngôi sao trên khắp thế giới về thi đấu, trong số đó không thể không kể đến: Bobby Charlton, George Best, Roy Keane, Eric Cantona, Peter Schmeichel, Ryan Giggs, Paul Scholes, Wayne Rooney, David Beckham, Ruud van Nistelrooy, Gary Neville, Mark Hughes, Ole Gunnar Solskjær, Cristiano Ronaldo, Andrew Cole, Dwight Yorke, Rio Ferdinand, Teddy Sheringham.
Biệt danh: Qủy Đỏ, The Red Devils, Red Devils và Reds
Sân nhà: Old Trafford
Chủ tịch đương nhiệm: Avram Glazer và Joel Glazer
Huấn luyện viên trưởng: Ole Gunnar Solskajer
Thành tích đạt được của CLB:
Manchester United là một trong những câu lạc bộ thành công nhất tại châu Âu. Chiếc cúp đầu tiên của đội bóng này giành được là vào năm 1886 khi còn mang tên là Newton Heath LYR. Vào năm 1908, CLB giành chức vô địch quốc gia đầu tiên, và giành chức vô địch Cúp FA đầu tiên vào năm tiếp theo. Thời kỳ Manchester United giành nhiều danh hiệu nhất là thập kỷ 1990; 5 chức vô địch quốc gia, 4 Cúp FA, 1 Cúp Liên đoàn, 5 Charity Shield (trong đó có một lần giành cú đúp), 1 UEFA Champions League, 1 Cúp C2 Châu Âu, 1 Siêu cúp Châu Âu và 1 Cúp Liên lục địa.
Đội hiện nắm giữ kỷ lục vô địch nước Anh nhiều nhất (20 lần) – trong đó có kỷ lục 13 chức vô địch Ngoại hạng Anh – nhiều Siêu cúp Anh nhất (21 lần). Man United cũng là CLB Anh đầu tiên vô địch Cúp C1 vào năm 1968, và tính đến năm 2016 họ là đội bóng Vương quốc Anh duy nhất từng vô địch FIFA Club World Cup với danh hiệu năm 2008. United cũng trở thành câu lạc bộ Vương quốc Anh duy nhất vô địch Cúp Liên lục địa năm 1999. Chiếc Cúp gần đây nhất của CLB đến tháng 5 năm 2017 đó là chức vô địch UEFA Europa League 2016-17.
Giải vô địch quốc gia 20 lần(kỷ lục): 1907–08, 1910–11, 1951–52, 1955–56, 1956–57, 1964–65, 1966–67, 1992–93, 1993–94, 1995–96, 1996–97, 1998–99, 1999–00, 2000–01, 2002–03, 2006–07, 2007–08, 2008–09, 2010–11, 2012–13.
Cúp FA (12 lần): 1908–09, 1947–48, 1962–63, 1976–77, 1982–83, 1984–85, 1989–90, 1993–94, 1995–96, 1998–99, 2003–04, 2015–16
Cúp Liên đoàn Anh(5 lần): 1991–92, 2005–06, 2008–09, 2009–10, 2016–17
Siêu Cúp Anh 21 lần(kỷ lục): 1908, 1911, 1952, 1956, 1957, 1965*, 1967*, 1977*, 1983, 1990*, 1993, 1994, 1996, 1997, 2003, 2007, 2008, 2010, 2011, 2013, 2016 (* đồng vô địch)
Giải Hạng nhất Anh(2 lần): 1935–36, 1974–75
UEFA Champions League/Cúp C1(3 lần): 1967–68, 1998–99, 2007–08
UEFA Europa League/C2(2 lần): 1990–91, 2019-20
UEFA Cup/C3(1 lần): 2016–17
FIFA Club World Cup(1 lần): 2008
UEFA Super Cup/Siêu Cúp Châu Âu(1 lần): 1991
Intercontineltal Cup(1 lần): 1999
Đội hình số áo cầu thủ mùa giải 2019/2020
STT | Tên Cầu thủ | Số Áo | Vị Trí |
1 | Degea | 1 | Thủ môn |
2 | Victor Lindelöf | 2 | Hậu vệ |
3 | Eric Bailly | 3 | Hậu vệ |
4 | Phil Jones | 4 | Hậu vệ |
5 | Harry Maguire | 5 | Hậu vệ |
6 | Paul Pogba | 6 | Tiền vệ |
7 | Juan Mata | 8 | Tiền vệ |
8 | Anthony Martial | 9 | Tiền đạo |
9 | Marcus Rashford | 10 | Tiền đạo |
10 | Lee Grant | 13 | Thủ môn |
11 | Jesse Lingard | 14 | Tiền vệ |
12 | Andreas Pereira | 15 | Tiền vệ |
13 | Fred | 17 | Tiền vệ |
14 | Bruno Fernandes | 18 | Tiền vệ |
15 | Diogo Dalot | 20 | Hậu vệ |
16 | Daniel James | 21 | Thủ môn |
17 | Sergio Romero | 22 | Thủ môn |
18 | Luke Shaw | 23 | Hậu vệ |
19 | Timothy Fosu-Mensah | 24 | Hậu vệ |
20 | Odion Ighalo | 25 | Tiền đạo |
21 | Mason Greenwood | 26 | Tiền đạo |
22 | Angel Gomes | 28 | Tiền vệ |
23 | Aaron Wan-Bissaka | 29 | Hậu vệ |
24 | Nathan Bishop | 30 | Thủ môn |
25 | Nemanja Matić | 31 | Tiền vệ |
26 | James Garner | 37 | Tiền vệ |
27 | Axel Tuanzebe | 38 | Hậu vệ |
28 | Scott McTominay | 39 | Tiền vệ |
29 | Tahith Chong | 44 | Tiền vệ |
30 | Brandon Williams | 53 | Hậu vệ |